1. MỤC ĐÍCH
|
Quy chế Tài chính
của Công ty cổ phần thuvienthoth (THOTH) quy định cách thức quản trị, các
nguyên tắc, chế độ liên quan đến công tác Tài chính của Công ty.
|
2.
PHẠM VI VÀ TRÁCH NHIỆM ÁP DỤNG
2.1. Đối tượng áp
dụng: toàn thể nhân sự làm việc trong hệ thống Công
ty THOTH.
2.2. Trách nhiệm
áp dụng: toàn thể nhân sự làm việc trong hệ thống
Công ty THOTH
|
3. TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Sổ tay chất lượng
: THOTH - STCL
|
Tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000
|
Luật Doanh nghiệp
|
Pháp lệnh Kế toán
Thống kê
|
Bản điều lệ Công ty cổ phần Văn
hóa Tân Bình.
|
4. NỘI DUNG:
QUY
CHẾ TÀI CHÍNH CÔNG TY THOTH
CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế tài chính của Công ty cổ
phần Thuvienthoth (THOTH) được xây dựng trên
cơ sở Luật Doanh nghiệp, Pháp lệnh Kế toán
thống kê và Điều lệ Công ty.
Điều 2: Quy chế tài chính này áp dụng
trong nội bộ Công ty THOTH. Đối tượng thi hành Quy
chế Tài chính là toàn thể nhân sự làm việc
trong hệ thống Công ty.
CHƯƠNG II: CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỐN VÀ TÀI
SẢN
|
Điều 3:
VỐN VÀ TÀI SẢN
3.1
Vốn của Công ty THOTH là phần vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm:
-
Vốn
điều lệ
-
Vốn
huy động
-
Vốn
tiếp nhận
-
Vốn
vay
-
Vốn
tích lũy
-
Vốn
khác
3.2 Tài sản: Gồm tài sản cố định
và tài sản lưu động.
Điều
4: NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ VỐN VÀ TÀI SẢN:
4.1. Nguyên tắc chung: Tất cả các cấp quản trị và
nhân viên của Công ty THOTH phải đảm bảo vốn & tài sản được quản trị và sử dụng
trên cơ sở bảo toàn, phát triển và mang lại hiệu quả. Đồng thời phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng tổn thất tài sản. Tổn thất tài sản là
sự mất mát, hư hỏng làm giảm giá trị hay ứ đọng vốn và tài sản của Công ty.
4.2. Các cấp quản trị là trưởng
phòng ban, phụ trách các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty không
được tự ý thay đổi cơ cấu vốn và tài sản mà Công ty giao cho đơn vị mình để
hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.3. Các
cấp quản trị trên không được phép nhượng bán, cho thuê, cầm cố thế chấp, thanh
lý tài sản được giao.
4.4. Mọi
vi phạm các nguyên tắc quản trị vốn và tài sản các cấp quản trị và cá nhân trực
tiếp gây ra phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, đại hội cổ đông và pháp luật:
bị xử phạt hành chính, bồi thường vật chất, truy cứu trách nhiệm hình sự,…
4.5. Các cấp quản trị phải xây
dựng kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và
cải tiến công tác quản trị vốn và tài sản được giao.
CHƯƠNG
III: QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
GIÁ THÀNH.
Điều
5:
NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ:
5.1. Ban Giám đốc điều hành Công
ty xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra chặt chẽ các chỉ tiêu, doanh thu, chi
phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ với mục tiêu cuối cùng là hiệu quả doanh
nghiệp.
5.2. Các cấp quản trị đơn vị sản
xuất kinh doanh trực thuộc phải tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh, bảo đảm
các chi phí này được trang trải bằng doanh thu đồng thời hoạt động sản xuất
kinh doanh phải có hiệu quả.
5.3. Các cấp quản trị của Công ty
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các khoản doanh
thu, chi phí, và kết quả kinh doanh trong phạm vi ra quyết định của mình.
Điều
6: QUẢN TRỊ DOANH THU:
6.1. Doanh thu Công ty gồm doanh
thu từ hoạt động kinh doanh đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và doanh
thu từ các hoạt động khác như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa,
công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không
trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản,
nợ khó đòi đã khoanh, nay thu hồi được,
và các khoản thu bất thường khác.
6.2. Toàn bộ doanh thu của đơn vị
phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên các hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải
được phản ánh đầy đủ vào các sổ sách kế toán theo chế độ nhà nước quy định.
6.3. Các cấp quản trị của Công ty
hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản doanh thu, thu nhập để ngoài sổ sách.
Đơn vị hoặc cá nhân vi phạm hay có liên quan tuỳ theo mức độ vi phạm đều bị quy
trách nhiệm, truy nộp, thu đền bù và xử phạt theo chế độ hiện hành, trường hợp
nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
7: QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH.
7.1. Chi phí của Công ty bao gồm
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản xuất khác.
-
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, động lực: (gọi tắt là chi phí vật tư). Chi phí này được quản lý
trên cơ sở: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.
+
Mức tiêu hao vật tư:
* Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt
hệ thống định mức tiêu hao vật tư đối với từng ngành hàng cụ thể và cần thiết.
* Các cấp quản trị của Công ty
phải lập kế hoạch tổ chức, kiểm tra và cải tiến các khâu: dự trữ, cung ứng, sử
dụng và xác định vật tư, việc quyết toán, đối chiếu vật tư sử dụng với định mức
tiêu hao phải được thực hiện định mức tuỳ theo quy trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá vật tư:
* Các cấp quản trị của Công ty phải bảo đảm giá vật tư mua vào là giá
thực tế
của thị trường trên cơ sở
hai yếu tố: chất lượng và hợp lý.
b. Các chi phí phân bổ dần: Các chi
phí phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phải được tập
hợp và phân bổ theo đúng tính chất và đặc điểm, không phân bổ tràn lan hoặc
trao lại tuỳ tiện gây ra tình hình lỗ giả hoặc lời giả.
c. Chi phí kế hoạch tài sản cố định:
áp dụng mức khấu hao theo quy định hiện hành có tính đến yếu tố hoàn vốn và tái
đầu tư.
d. Chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương.
* TỔNG GIÁM ĐỐC Công ty phê duyệt
định mức quỹ lương, đơn giá tiền lương và định biên lao động.
* Chi phí này phải được quản trị
chăt chẽ và không ngừng cải tiến định mức để phù hợp với tình hình thực tế phát
sinh, trở thành đòn bẩy kinh tế thực sự đối với người lao động.
e. Chi phí Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm
Y tế và kinh phí Công Đoàn: thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp.
f. Các chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác:
* Các cấp quản trị phải lập dự
toán theo đúng thủ tục ban hành và được cấp quản trị cao hơn có thẩm quyền
duyệt trước khi thực hiện.
* Các cấp quản trị phải kiểm soát
các chi phí này trên cơ sở: hợp lý, tiết kiệm và chất lượng.
-
Chi
phí hoạt động khác: bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
bất thường được quản trị theo quy định hiện hành của luật pháp.
7.2. Tính giá thành sản phẩm:
* Toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh phải được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong năm
tài chính để xác định hiệu quả kinh doanh sản xuất kinh doanh.
* Các cấp quản trị của Công ty
phải xây dựng kế hoạch và kiểm tra giá thành trong phạm vi điều hành sản xuất
kinh doanh của mình. Đồng thời luôn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm
trên cơ sở vẫn đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của đơn vị
mình.
CHƯƠNG IV:
CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN.
Điều 8: Công tác thống kê- kế toán và
kiểm toán phải được thực hiện trên cơ sở có xây dựng kế hoạch, có kiểm tra cải
tiến và đúng theo pháp lệnh kế toán thống kê và quy chế về kiểm toán do chính
phủ ban hành.
Điều 9:
9.1.
Tất cả các cấp quản trị của Công ty có trách nhiệm bảo đảm cho công tác thống
kê - kế toán và kiểm toán được thực hiện xuyên suốt và có hiệu quả .
9.2.
Khối phòng ban Kế toán tài vụ và bộ phận kiểm toán chịu trách nhiệm chính về tổ
chức công tác thống kê- kế toán và kiểm toán trên cơ sở chức năng cụ thể đã
được quy định trong quyết định thành lập.
Điều 10:
10.1. Báo cáo thống kê- kế toán
và kiểm toán
(được gọi chung là báo cáo tài chính) được lập định kỳ theo các quy định của
nhà nước: hàng tháng, hàng quý, hàng năm tuỳ theo tính chất của báo cáo:
- Báo cáo tháng: ngày 5 tháng sau
với báo cáo chi tiết và từ ngày 10-15 tháng sau nếu là báo
cáo tổng hợp.
- Báo cáo quý: ngày 15 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm: 1 tháng sau khi
chấm dứt năm tài chính.
10.2. Báo cáo tài chính phải được
bảm đảo:
- Tính chính xác, trung thực, kịp
thời và thận trọng.
- Thực hiện trên cơ sở có kiểm kê
đối chiếu số liệu thực tế.
- Có phân tích tình hình và đề
xuất ý kiến xử lý hoặc cải tiến.
- Đầy đủ chữ ký của người thực
hiện và người phụ trách.
Điều
11: Mọi hành
vi vi phạm pháp lệnh kế toán thống kê quy chế về kiểm toán và chế độ báo cáo
tài chính của Công ty tùy mức độ sẽ chịu xử phạt về kinh tế, hành chánh hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.
Điều
12:
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐCĐIỀU HÀNH
CÔNG TY.
12.1 Trách nhiệm Tổng Giám đốc
Công ty:
- Đại diện pháp nhân của doanh
nghiệp có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp
và chịu trách nhiệm trước cổ đông và trước pháp luật trong việc điều
hành hoạt động của
doanh nghiệp.
- Ký nhận vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác để quản lý , sử dụng theo đúng
mục tiêu, nhiệm vụ được Hội đồng quản trị giao.
- Chịu trách nhiệm chính về việc
điều hành sử dụng vốn và tài sản trong sản xuất kinh
doanh đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn và tài
sản của các đơn vị
sản xuất kinh doanh trực thuộc.
- Ký các báo cáo tài chính để
trình Hội Đồng Quản Trị cũng như các văn bản liên quan đến
vấn đề tài chính gởi cho các đối tượng bên ngoài Công ty.
12.2. Trách nhiệm của Giám đốc
Tài chính.
1)
Quản
trị tài chính Công ty : Tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài
chính của Công ty; xây dựng các chương trình hoạt động tài chính theo mục tiêu
kế hoạch hoạt động hàng năm của Công ty; Đồng thời hoạch định chiến lược tài
chính đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho Công ty.
2) Thực hiện các biện pháp điều hành
tài chính một cách chặt chẽ, duy trì khả
năng dự phòng và thanh khoản cho Công ty . Đồng thời đảm bảo các loại tài sản
của Công ty được kiểm soát và xử dụng hợp lý.
3) Thiết lập cơ cấu và chính sách
tài chính an toàn. Đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của
Công ty vận hành hiệu quả.
4) Được ủy quyền xem xét các hợp đồng kinh tế về
mặt tài chính; giải quyết và xử
lý các vấn đề tài chính thông thường của
Công ty.
12.3. Trách nhiệm của các Giám
đốc điều hành:
Tuỳ theo chức năng
điều hành cụ thể, các Giám đốc đều phải có trách nhiệm quản trị tài chính, bảo
đảm việc sử dụng, bảo toàn, phát triển việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn
và tài sản của Công ty đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ công tác thông kê, kế
toán và kiểm toán của các bộ phận chuyên ngành.
Điều 13:
TRÁCH NHIỆM
CỦA BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH NGHIỆP VỤ
13.1. Trách nhiệm của Kế toán
trưởng Công ty.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo Điều lệ kế toán trưởng.
- Hoạch định và đưa ra những
quyết định tài chính ngắn hạn.
- Hoạch định, tổ chức, kiểm tra,
duy trì và đổi mới theo hướng hiệu quả các nghiệp vụ
quản trị Kế toán, Tài chính.
- Tổ chức công tác thống kê - kế
toán của Công ty.
- Kiểm tra việc quản trị tài
chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc.
13.2. Trách nhiệm của tổ Kiểm
toán:
- Trực thuộc Ban Giám Đốc điều
hành Công ty và thực hiện việc kiểm toán nội bộ theo
quy chế kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm về số liệu và
ký xác nhận kết luận kiểm toán của các báo cáo kiểm
toán nội bộ.
13.3. Trách nhiệm của Trưởng
phòng ban Kế toán –Tài vụ:
- Trưởng phòng Kế toán có trách
nhiệm tổ chức, điều hành, quản lý nhân sự nghiệp vụ
để thực hiện công tác thống kê - kế toán theo đúng quy định.
- Trưởng phòng Tài vụ có trách
nhiệm tổ chức, điều hành, quản trị nhân sự nghiệp vụ
để thực hiện công tác quản trị vốn và tài sản theo đúng quy định.
Điều
14. TRÁCH NHIỆM CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN
VỊ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRỰC THUỘC
1) Chịu trách nhiệm trực tiếp về
việc sử dụng vốn và tài sản được Công ty giao phục vụ kinh doanh theo phương án
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được Tổng Giám đốc thông qua, bảo đảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ nộp
Ngân sách theo quy định.
2) Quản trị thực hiện và kiểm tra
việc chi phí trên cơ sở tuân thủ các dự toán, định mức được duyệt. Đồng thời có
kế hoạch cũng như tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại doanh thu và
hiệu quả cao nhất cho đơn vị.
3) Thực hiện chế độ báo cáo tài
chính đúng quy định và chịu trách nhiệm cuối cùng về số liệu báo cáo.
Điều
15: TRÁCH NHIỆM PHÁT HIỆN VI PHẠM
Tất cả các
cấp quản trị Công ty có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc quản trị tài chánh
theo phần hành của mình đồng thời phải báo cáo ngay cho cấp trên khi phát hiện
có các vi phạm quy chế quản trị tài chánh của Công ty. Mọi thiệt hại do chậm
trễ báo cáo sẽ bị quy trách nhiệm liên đới.
CHƯƠNG
VI: ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
16:
- Bản quy chế này có hiệu lực thi
hành từ ngày được ban hành. Các quy định trước đây trái với
các điều khoản của Quy chế này đều bãi bỏ.
- Các cấp quản trị là Trưởng
phòng ban, Phụ trách các Đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc
Công ty có trách nhiệm phổ biến Quy chế Tài chính này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị phụ thuộc và các bộ phận chuyên trách
chuyên môn cần phản ánh kịp thời về Công ty để nghiên cứu bổ sung hoặc
sửa đổi cho phù hợp.
No comments:
Post a Comment
haccololong@gmail.com