Friday, July 14, 2017

Mẫu nội quy lao động công ty KT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 Bình Phước, ngày .....tháng.....năm 2013.
NỘI QUY LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .........ngày.......tháng.....năm 2013 của Giám đốc công ty THUVIENTHOTH)
PHẦN 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
-          Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao động phải thực hiện khi làm việc tại doanh nghiệp; quy định việc xử lý đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; quy định trách nhiệm vật chất đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại tài sản của Công ty.

-          Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc trong doanh nghiệp theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trong thời gian tập việc, thử việc, học nghề.
-          Những nội dung quy định trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội Tỉnh Bình Phước xác nhận đăng ký. Bãi bỏ những Quy định trước đây của doanh nghiệp trái với nội quy lao động này.
Mọi trường hợp không quy định trong nội quy lao động này được giải quyết theo Bộ luật lao động hoặc các văn bản pháp luật quy định khác của Nhà Nước.
PHẦN 2:
NỘI DUNG CỦA NỘI QUY LAO ĐỘNG
Chương 1: THỜI GIỜ LÀM VIỆC – THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 1: Biểu thời gian làm việc trong ngày:
-          Khối gián tiếp:
ü  Buổi sáng: Từ 8h00 – 12h00.
ü  Buổi chiều: Từ 13h00 – 17h00.
-          Khối trực tiếp sản xuất – làm việc theo ca:
ü  Ca 1: Từ 6h00 – 14h00.
ü  Ca 2: Từ 14h00 – 22h00.
ü  Ca 3: Từ 22h00 – 6h00.
-          Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại: 6h.
-          Người lao động làm việc 8 giờ liên tục được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào thời gian làm việc.
-          Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
Điều 2: Ngày nghỉ hằng tuần:
-          Người lao động đều có ngày nghỉ hằng tuần ít nhất 01 ngày.
-          Công ty có thể xắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc một ngày cố định khác.
-          Trong trường hợp đặc biệt do công việc không nghỉ hằng tuần. Công ty đảm bảo cho người lao động được nghỉ tính bình quân ít nhất 04 ngày/tháng.
Điều 3: Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương
 1 Nghỉ lễ, tết  hàng năm:  
-          Tết Dương Lịch: 01 ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
-          Tết Âm lịch: 05 ngày (01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch).
-          Ngày chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
-          Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
-          Ngày Quốc khánh: 01 ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
-          Ngày lễ Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch)
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
2 Nghỉ phép hàng năm:
-          Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại Công ty thì được nghỉ phép năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
Ø  12 ngày đối với lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
Ø  14 ngày đối với lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ø  16 ngày đối với lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-          Nếu thời gian làm việc dưới 12 tháng  thì số ngày phép năm được tính theo tỉ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
-          Người lao động sẽ có thêm một ngày phép năm hưởng nguyên lương cho mỗi 5 (năm) năm làm việc.
-          Trường hợp người lao động không nghỉ hết phép năm thì công ty sẽ thanh toán lương cho những ngày phép còn lại.
-          Khi nghỉ hằng năm các bộ phận cần sắp xếp, bố trí lịch nghỉ hợp lý để không ảnh hưởng đến công việc và kế hoạch sản xuất – kinh doanh của công ty.
-          Khi hết thời gian nghỉ phép trở lại làm việc phải báo ngay cho lãnh đạo và P.HCNS biết để quản lý.
Điều 4: Nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương
-          Người lao động có quyền nghỉ và hưởng đầy đủ lương như những ngày đi làm trong các trường hợp sau:
Ø  Bản thân kết hôn: được nghỉ 3 ngày.
Ø  Con lập gia đình: được nghỉ 1 ngày.
Ø  Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết: được nghỉ 3 ngày.
Điều 5: Nghỉ việc riêng không lương:
-          Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng.
Điều 6: Nghỉ ốm đau, nghỉ đột xuất:
-          Nghỉ đột xuất: Người lao động phải xin phép trực tiếp hoặc gọi điện thoại báo cho người quản lý trực tiếp của mình trước giờ bắt đầu làm việc.
-          Nghỉ ốm đau:
Ø  Nếu người lao động bị bệnh thì bản thân người lao động hoặc người thân của người lao động phải thông báo cho Công ty biết trong thời gian sớm nhất.
Ø  Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp thì sau khi nghỉ bệnh người lao động phải nộp đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của Bác sĩ, nếu không sẽ bị khấu trừ vào ngày phép năm.
Ø  Trong thời gian nghỉ bệnh theo giấy của Bác sĩ, người lao động được hưởng chế độ theo quy định của Bảo Hiểm Xã Hội.
Điều 7: Những quy định đối với lao động nữ:
Để bảo đảm cho người phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt, những quy định đối với người lao động nữ cụ thể như sau:
-          Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại là 6 (sáu) tháng do Chính phủ quy định tùy theo điều kiện lao động, tính chất công việc. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ sẽ được nghỉ thêm 30 ngày. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa 2 (hai) tháng. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định theo điều 157 của Bộ luật Lao động.
-          Khi nộp đơn xin nghỉ thai sản, người lao động phải đính kèm các giấy xác nhận của Bác sĩ. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định trên, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được 2 tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm sớm không có hại cho sức khỏe và phải báo cho người lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn có thể tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản ngoài tiền lương của những ngày làm việc.
-          Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng tứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc thêm giờ hoặc làm việc ban đêm  và đi công tác xa.
-          Người lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
-          Người sử dụng lao động bảo đảm chỗ làm việc cho người lao động sau khi kết thúc thời gian nghỉ sinh nếu trước đó vẫn giữ đúng các điều khoản trong HĐLĐ và tuân thủ đúng nội quy Công ty.
Chương 2: TRẬT TỰ TRONG CÔNG TY
Điều 8: Thủ tục vào ra Công ty trong và ngoài giờ làm việc:
-          Trong giờ làm việc, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc theo quy định, không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.
-          Không được vắng mặt tại Công ty nếu không có lý do chính đáng và phải báo cáo cho cấp trên biết và thực hiện đúng quy định mỗi khi ra ngoài công tác hay việc riêng.
-          Không được ra vào công ty ngoài giờ làm việc và các ngày nghỉ nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.
-          Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.
Điều 9:  Quy định việc tiếp khách trong doanh nghiệp:
-          Đối với khách đến công ty liên hệ công tác phải có thái độ lịch sự, nghiêm túc và bộ phận bảo vệ hoặc các phòng ban liên quan phải báo cáo cho lãnh đạo biết.
-          Không giao tiếp bằng văn bản hoặc nói chuyện trong Công ty hay giao tiếp với những người bên ngoài Công ty với những nội dung có thể công kích nhau.
-          Người lao động không được phép dùng máy tính của Công ty để chuyển hoặc nhận những văn bản, hình ảnh mang tính kỳ thị tôn giáo, dân tộc => chính trị, dân chủ thì sao pa? Cho tự do ha hoặc bất kỳ nội dung nào có ý quấy rối hay lăng mạ người khác.
Điều 10: Quy định về tác phong, trang phục, thái độ làm việc nơi công sở:
-          Người lao động  phải có phong thái trang nhã và trang phục theo quy định của công ty.
-          Người lao động  phải có thái độ tích cực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Điều 11: Những quy định khác:
-          Không được đem chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, vũ khí vào nơi làm việc (Trừ trường hợp được giao nhiệm vụ).
-          Người lao động có biểu hiện bị tác động của chất kích thích (rượu, bia, ma túy…)  sẽ không được cho làm việc và phải bị xử lý kỷ luật theo quy định.
-          Theo quy định của Công ty, bài bạc sẽ không được cho phép hoạt động trong phạm vi công ty và bất cứ người lao động  nào tham gia vào các hoạt động này sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật. => rú ngắn lại tý
-          Tất cả các phương tiện đi lại phải để đúng nơi quy định để đảm bảo an toàn.
-          Không đưa người không có nhiệm vụ vào nơi làm việc.
-          Tuân thủ đúng vị trí, phạm vi làm việc đã được phân công.
-          Không lớn tiếng, nhục mạ, đánh nhau, trong khu vực công ty.
-          Không ăn uống tại khu vực xưởng sản xuất để tránh mất vệ sinh và an toàn cho nơi làm việc.
-          Hết giờ làm việc người lao động phải rời khỏi nơi làm việc, trong trường hợp cần ở lại công ty để làm việc thêm phải có văn bản xác nhận của người quản lý trực tiếp và báo cho bộ phận bảo vệ biết.
-          Những quy định trên đồng thời áp dụng cho khu ký túc xá công ty. => này có nội quy ký túc xá rùi cần gì dòng này?
Chương 3: AN TOÀN LAO ĐỘNG – VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 12: An toàn lao động
-          Người lao động khi đến nơi làm việc phải đeo thẻ nhân viên, ăn mặc đồng phục hoặc bảo hộ lao động theo quy định.
-          Người lao động phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
-          Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, cấp phát, các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động
-          Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc cho những người khác cho đến khi sự cố nguy cơ được khắc phục.
-          Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn cho người lao động đó cũng như những người khác.
-          Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn khi có lệnh của người sử dụng lao động. => thêm cấp trên và các cá nhân có thẩm quyền
Điều 13: Vệ sinh lao động
-          Trước khi rời khỏi chỗ làm việc, người lao động phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra thiết bị điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được tắt, khóa cẩn thận.
-          Người lao động phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị điện, thiết bị, phương tiện phục vụ công việc tại chỗ làm việc.
-          Không được nấu ăn, đun lửa tại nơi làm việc.
-          Người lao động phải triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động.
-          Không được mang vật dễ cháy nỗ => điều 11 có rồi vào Công ty và đặc biệt nghiêm cấm hút thuốc lá trong khu vực công ty.
Chương 4: BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT CÔNG NGHỆ
Điều 14: Bảo vệ tài sản:
-          Người lao động trong Công ty phải trung thực, thật thà, chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản Công ty; nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường.
-          Người lao động không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản, tài liệu và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi đơn vị mà không có sự đồng ý của cấp trên.
-          Mọi hồ sơ, tài sản phải được lưu giữ cẩn thận chống mất mát.
Điều 15: Giữ bí mật công nghệ, kinh doanh:                                       
-          Trong khi đang làm việc cho Công ty, người lao động không được tiết lộ hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sỡ hữu của Công ty về khách hàng hoặc nhà cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất cứ ai ngoại trừ những người được khách hàng cho phép hay cơ quan pháp luật.
-          Ngăn ngừa việc cố ý hay không cồ ý tiết lộ các thông tin về quyền sở hữu và thông tin bí mật bằng cách giảm tối thiu rủi ro, người lao động không có thẩm quyền truy xuất vào các thông tin này, các phương pháp phòng ngừa sẽ được thực hiện để bảo đảm các công việc giấy tờ liên quan tới công việc và các văn bản được tạo ra, sao chép, bản fax được lưu trữ và hủy bỏ theo quy định của Công ty.
-          Việc ra vào vùng làm việc và truy xuất máy tính sẽ được điều khiển hợp lý. Người lao động không được phép thảo luận về các vấn đề nhạy cảm hoặc các thông tin mật ở nơi công cộng.
-          Bảo mật thông tin khách hàng là ưu tiên hàng đầu của mọi người trong Công ty.
-          Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ an toàn nghiêm ngặt, các thông tin cần được bảo mật mà khách hàng cung cấp cho họ.
-          Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với khách hàng và xử lý các định nghĩa, tài liệu, giám sát, và quản lý an toàn các tài sản thông tin này. Tất cả người lao động có trách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc và cách xử lý này.
Chương 5: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 16: Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:
1.      Vi phạm nội quy về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của Công ty.
2.      Tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng ( 01 ngày trở lên).
3.      Rời vị trí làm việc mà không có lý do chính đáng.
4.      Ngủ trong giờ làm việc.
5.      Vi phạm các quy định về trật tự của công ty.
6.      Tự ý sử dụng máy móc, hiết bị mà không được người sử dụng lao động cho phép.
7.      Vi phạm nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động. => PCCC nữa cha
8.      Không chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người sử dụng lao động, nếu mệnh lệnh này đúng và không ảnh hưởng cho doanh nghiệp hay bất kỳ cá nhân nào về tài sản và tính mạng.
9.      Vi phạm quy định về bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ của Công ty.
10.  Có hành vi trộm, tham ô và phá hoại công ty. => nên dùng cụm từ nào đó chung vì có nhiều thứ khác nữa như nhận hoa hồng, chiết khấu, đánh nhau, chửi nhau, vi phạm các quy định của nội quy này như hút thuốc,
Điều 17: Hình thức xử lý:
1.      Hình thức khiển trách: => thế mấy cái trừ tiền đi sớm về trễ anh đưa vô chỗ nào đây?, ko mang bảo hộ đồng phục ?
-          Đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật lần đầu, nhưng không gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho những hành vi 1 – 6 điều 16 của nội quy này.
2.      Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương:
-          Không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn, trong thời hạn tối đa là 60 ngày hoặc cách chức: được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tái phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách.
3.      Hình thức sa thải:
-          Có hành vi trộm cấp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của Công ty…
-          Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lỷ luật cách chức mà tái phạm.
-          Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng và 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Đối với trường hợp xử lý ở trường hợp này Giám đốc công ty phải trao đổi, thống nhất với BCH Công đoàn cơ sở.
4.      Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động:
-          Đối với những vi phạm có tính chất phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, Giám đốc công ty có quyền đình chỉ tạm thời công tác của người lao động.
-          Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian đó người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao động phải được tiếp tục làm việc.
-          Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
-          Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương và phụ cấp lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc.
Điều 18: Trách nhiệm vật chất
Các trường hợp vi phạm xảy ra mà gây thiệt hại về vật chất đều phải tiến hành lập biên bản, đồng thời xác định nguyên nhân gây ra để có hướng xử lý cụ thể.
-          Đối với trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì không phải bồi thường.
-          Đối với những trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng tại khu vực người lao động làm việc thì phải bồi thường tối đa 3 tháng tiền lương và được khấu trừ không quá 30% hằng tháng.
-          Đối với trường hợp vi phạm nội quy lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng, vượt quá khung quy định, thì ngoài việc người lao động phải bồi thường ngay cho Công ty theo giá thị trường.
-          Các trường hợp trên, khi xem xét mức bồi thường thiệt hại vật chất, hội đồng xử lý kỷ luật công ty còn phải xét đến thực trạng hoàn cảnh gia đình, thân nhân và tài sản của người vi phạm để có hướng xử lý phù hợp.
Điều 19: Điều khoản thi hành
-          Nội quy lao động làm cơ sở để Công ty quản lý lao động, điều hành sản xuất kinh doanh, khen thưởng những trường hợp tuân thủ tốt nội quy lao động và xử lý các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
-          Các bộ phận của công ty, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất – kinh doanh của mình, cụ thể hóa nội quy lao động cho phù hợp với thực tế, nhưng không được trái với Nội quy lao động này và pháp luật lao động  cũng như pháp luật khác có liên quan của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
-          Nội quy được phổ biến đến tất cả người lao động và có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh nội quy này. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh, an ninh trật tự của công ty.
                                      
BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY


                                                                   

No comments:

Post a Comment

haccololong@gmail.com