Monday, June 17, 2019

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa công ty với ngân hàng bằng tài sản của bên thứ 3 m1

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa công ty với ngân hàng
Mẫu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa công ty với ngân hàng bằng tài sản của bên thứ 3 này gồm 11 điều khoản. Điều 1: dẫn nhập thông tin; Điều 2: Thông tin tài sản thế chấp; Điều 3: Giá trị tài sản thế chấp.
Điều 4: Thời hạn thế chấp ; Điều 5: Số tiền vay; Điều 6: Hiệu lực của hợp đồng và các điều kiện chấm dứt hợp đồng; Điều 7: Bảo quản và quản lý tài sản thế chấp ; Điều 8: Quyền và nghĩa vụ của các bên; Điều 9: Xử lý tài sản thế chấp; Điều 10: Cam kết của các bên; Điều 11: Các điều khoản khác.

 Bạn có thể tải ngay mẫu hợp đồng ở đây


Nếu khó khăn trong tải tài liệu, xem hướng dẫn tại đây
Nếu muốn mua tài liệu xem thông tin ở đây


https://thuvienthoth.blogspot.com/2019/05/su-dung-trinh-duyet-cryptotab-browser.html

Nếu liên kết bị hỏng vui lòng để lại comment để mình sửa chữa nhé!

Trích nội dung của hợp đồng:

HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN

- Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giao dịch bảo đảm;
- Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ một phần số tiền vay theo thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 162.07.LCN/TDH.63/88981.02 ngày 14/11/2007 đã ký kết giữa Công ty TNHH aaa Anh và Ngân hàng TMCPa

Hôm nay ngày 15 tháng 11 năm 2007, tại trụ sở Phòng công chứng số 5 thành phố Hải Phòng, chúng tôi gồm có:

BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN:
Ông Lê V Hưng, sinh năm 1957, giấy chứng minh sĩ quan số 2Q8B467482 do Quân chủng Hải quân cấp ngày 24/11/2006 và vợ là bà Phạm T Hờn, sinh năm 1960, giấy chứng minh quân đội số 32A71116620 do Bộ Tư lệnh Hải quân cấp ngày 01/4/2042.
           BÊN VAY VỐN:               
           Công ty TNHH in AAA
- Địa chỉ trụ sở: 15 ngõ Điện Nước, đường Trường Chinh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202777647 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch- Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 22/3/2002.
- Do ông Bùi Chinh, giấy chứng minh nhân dân số 0318885255 do công an Hải Phòng cấp ngày 20/3/1989, chức vụ: Giám đốc- làm đại diện.

BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN:
Ngân hàng TMCP AAA
- Trụ sở giao dịch: Số 31 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại: 04.8237783                                        Fax: 04.8377335
- Do bà Hà KThu, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Lê Chân (Địa chỉ: số 176 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng. Điện thoại: 031.363853; Fax: 031.37187453)  làm đại diện (Theo Quyết định số 7184/QĐ-NHQĐ-HS do Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP THOTH: Lê Bé ký ngày 30/05/2007 và Quyết định số 195/QĐ-NHQĐ-HP của Giám đốc Ngân hàng TMCP THOTH- Chi nhánh Hải Phòng: Phạm AA ký ngày 07/06/2007 về việc ủy quyền cho Ngân hàng TMCP THOTH- Chi nhánh Lê Chân)

Cùng nhau thoả thuận và ký kết
hợp đồng thế chấp tài sản này với các điều khoản sau:

ĐIỀU 1:

1.1. Theo đề nghị của BÊN VAY VỐN, BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN đồng ý tự nguyện dùng tài sản thuộc quyền sử dụng của mình được ghi ở điều 2 dưới đây để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả một phần nợ của Bên vay vốn với một phần số tiền vay, lãi tiền vay và các chi phí có liên quan cho Bên Nhận thế chấp tài sản theo đúng thời hạn và các điều kiện đã thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 162.07.LCN/TDH.63/88981.02 ngày 14/11/2007.
            1.2. BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN đồng ý nhận tài sản của Bên thế chấp tài sản được ghi ở điều 2 dưới đây làm Tài sản thế chấp để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả một phần nợ của Bên vay vốn theo thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 172.07.LCN/TDH.63/84481.02 ngày 14/04/2007.

            ĐIỀU 2: Tài sản thế chấp

            2.1. Tài sản thế chấp gồm:
            Toàn bộ 120 m2 đất ở tại số 64a, xã Đằng Hải, huyện An Hải (nay là phường Đằng Hải, quận Hải An) thành phố Hải Phòng.
            Tài sản thế chấp  trong hợp đồng này còn bao gồm cả quyền sử dụng của diện tích đất ghi trên đây và các phần sửa chữa, cải tạo, xây dựng thêm (nếu có) của bất động sản trên đây.
            2.2. Giấy tờ chứng minh quyến sử dụng tài sản thế chấp gồm:
            Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 7445178, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03752 QSDĐ do UBND huyện An Hải, thành phố Hải Phòng cấp ngày 08/5/2003- cho chủ sử dụng là hộ ông Lê VHưng.

ĐIỀU 3: Giá trị tài sản thế chấp

Ba bên đã thoả thuận giá trị tài sản thế chấp ghi ở khoản 1 điều 2 trên đây tại thời điểm tháng 11 năm 2007 là:
- Bằng số:  216.000.000 đồng
- Bằng chữ: Hai trăm mười sáu triệu đồng chẵn.
Giá trị của tài sản thế chấp có thể được định giá lại theo yêu cầu đột xuất hoặc định kỳ của BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN.

ĐIỀU 4: Thời hạn thế chấp

Thời hạn thế chấp theo hợp đồng này là 36 tháng, kể từ ngày nhận tiền vay lần đầu tiên.

ĐIỀU 5: Mức tiền vay

BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN NHẤT trí dùng tài sản ghi tại khoản 2.1 điều 2 của hợp đồng này để bảo đảm cho khoản vay tối đa của BÊN VAY VỐN là: 150.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn) trong tổng số 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng chẵn).

ĐIỀU 6: Hiệu lực của hợp đồng và cac điều kiện chấm dứt hợp đồng

      Hợp đồng này có hiệu lực từ khi được cơ quan Công chứng chứng nhận và hết hiệu lực khi:
      - Bên vay vốn đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 162.07.LCN/TDH.63/88981.02 ngày 14/11/2007.
      - Việc thế chấp tài sản được Bên nhận thế chấp tài sản đồng ý huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác và được lập thành văn bản có chứng nhận của Cơ quan Công chứng có thẩm quyền.
      - Tài sản thế chấp được xử lý theo quy định pháp luật để thu hồi nợ cho BÊN NHẬN THẾ CHÂP TÀI SẢN.

ĐIỀU 7:

      7.1. Việc bảo quản, sử dụng tài sản thế chấp: Ba bên nhất trí rằng tài sản thế chấp ghi ở khoản 2.1 điều 2 của hợp đồng này sẽ do BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN bảo quản và sử dụng trong thời gian thế chấp ghi tại điều 4 của hợp đồng này (trừ trường hợp  tài sản thế chấp bị xử lý trước thời hạn theo các điều kiện quy định tại điều 9 của hợp đồng này)
      7.2. Việc quản lý giấy tờ chứng minh quyền sử dụng tài sản thế chấp: toàn bộ bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng tài sản thế chấp đã được ghi ở khoản 2.2 điều 2 của hợp đồng này và những giấy tờ liên quan khác (nếu có) do BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN quản lý và bảo quản trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng này.

ĐIỀU 8: Quyền và nghĩa vụ của các bên
8.1. BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Đăng ký việc thế chấp tài sản tại Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng tài sản thế chấp và được hưởng hoa lợi, lợi tức do tài sản thế chấp mang lại và nộp các loại thuế, lệ phí liên quan đến tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
- Không được sử dụng hoặc cho người khác sử dụng tài sản thế chấp vào những việc làm hoặc kinh doanh trái pháp luật.
- Giao cho bên NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng tài sản thế chấp đã được ghi ở khoản 2.2 điều 2 của hợp đồng này và những giấy tờ liên quan khác (nếu có) trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng này.
- Nhận lại bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng tài sản thế chấp đã được ghi ở khoản 2.2 điều 2 của hợp đồng này và những giấy tờ liên quan khác (nếu có) từ bên nhận thế chấp tài sản khi nghĩa vụ thế chấp chấm dứt.
- Yêu cầu BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN bồi thường nếu làm hư hỏng hoặc mất bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng tài sản thế chấp.
- Bảo quản giữ gìn tài sản thế chấp, không được làm giảm giá trị của tài sản thế chấp. Không được dùng tài sản thế chấp để tham gia vào bất kỳ giao dịch nào khác trừ khi được sự đồng ý bằng văn bản của BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN và được Cơ quan Công chứng có thẩm quyền chứng nhận.
- Cung cấp ngay cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN mọi thông tin liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản thế chấp và tạo điều kiện thuận lợi để BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN quản lý, giám sát, theo dõi việc sử dụng tài sản thế chấp.
- Trường hợp tài sản thế chấp giảm giá do các nguyên nhân khách quan, BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN phải thông báo cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN biết và phải bổ sung thêm tài sản thế chấp khi BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN yêu cầu.
- Chịu mọi chi phí về kiểm định, định giá, công chứng và các chi phí khác phát sinh (nếu có) liên quan trực tiếp đến HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng này.
- Nếu vì bất kỳ lý do mà BÊN VAY VỐN không trả được nợ hoặc không trả hết nợ cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 162.07.LCN/TDH.63/88981.02 ngày 14/11/2007, thì BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN phải dùng tài sản thế chấp đã ghi tại khoản 2.1 điều 2 của hợp đồng này để trả nợ thay cho BÊN VAY VỐN theo các phương thức xử lý tài sản thế chấp được thoả thuận tại điều 9 của hợp đồng này.
- Chịu mọi chi phí liên quan trong trường hợp tài sản thế chấp bị xử lý để thu hồi nợ.
8.2.BÊN VAY VỐN có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Nộp lệ phí công chứng, định giá tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm và các chi phí khác (nếu có) liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng này.
- Trả hết nợ (gốc + lãi) cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN đúng thời hạn đã ghi tại điều 4 của hợp đồng này.
- Trường hợp tài sản thế chấp giảm giá do các nguyên nhân khách quan, BÊN VAY VỐN phải bổ sung thêm tài sản thế chấp khi BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN yêu cầu.
- Nội dung quyền và nghĩa vụ giữa BÊN THẾ CHẤP BẰNG TÀI SẢNBÊN VAY VỐN có thể được hai bên tự thoả thuận bằng văn bản khác, nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội; trong trường hợp hai bên không lập văn bản nêu trên thì BÊN VAY VỐN vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bồi thường cho BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN khi BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN đã thực hiện nghĩa vụ của họ theo hợp đồng này.
8.3. BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp và điều kiện của tài sản bảo đảm tiền vay.
- Nhận và bảo quản chặt chẽ bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản thế chấp đã được ghi ở khoản 2.2 điều 2 của hợp đồng này và những giấy tờ liên quan khác (nếu có) trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng này.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản thế chấp và có các biện pháp nhắc nhở BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢNBÊN VAY VỐN thực hiện đúng các nghĩa vụ theo HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN này.
- Yêu cầu BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN báo cáo thường xuyên về việc sử dụng tài sản thế chấp và tình trạng của tài sản thế chấp.
- Trong trường hợp BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN không nộp các khoản phí, lệ phí về kiểm định, định giá, bảo hiểm, công chứng và các chi phí khác phát sinh (nếu có) liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng này thì BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN có quyền trích từ tài khoản của BÊN VAY VỐN mở tại bên nhận thế chấp tài sản để thanh toán mà không cần có sự đồng ý của BÊN VAY VỐN.
- Trả lại đầy đủ và nguyên vẹn bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản thế chấp ghi ở khoản 2.2 điều 2 hợp đồng này và các giấy tờ liên quan khác (nếu có) cho BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN và gửi “thông báo giải toả tài sản thế chấp” bằng văn bản cho cơ quan Công chứng (nơi chứng nhận hợp đồng này) và các cơ quan Nhà nước hữu quan ngay sau khi BÊN VAY VỐN trả hết nợ (gốc + lãi) và các chi phí có liên quan cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN hoặc nghĩa vụ thế chấp đã được thay thế bằng biện pháp khác.
- Phải bồi thường cho BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN trong trường hợp làm mất mát, hư hỏng bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản thế chấp ghi ở khoản 2.2 điều 2 hợp đồng này và các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
- Yêu cầu BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN trả nợ (gốc, lãi và tiền phạt nếu có) thay cho BÊN VAY VỐN khi đến hạn trả nợ mà BÊN VAY VỐN không có khả năng trả nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN.
- Xử lý tài sản thế chấp theo phương thức ghi tại điều 9 của hợp đồng này.


ĐIỀU 9: Xử lý tài sản thế chấp

      9.1. Nghĩa vụ trả nợ của BÊN VAY VỐN được coi là đến hạn trong các trường hợp sau:
      - BÊN VAY VỐN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo các khế ước nhận nợ (kể cả trong trường hợp chưa hết thời hạn thế chấp thoả thuận tại điều 4 của hợp đồng này).
      - BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN sử dụng hoặc cho người khác sử dụng tài sản thế chấp vào những việc làm hoặc kinh doanh trái pháp luật.
      - BÊN VAY VỐN sử dụng vốn sai mục đích hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm những điều đã thoả thuận trong hợp đồng này cũng như các quy định trong giấy đề nghị vay vốn hoặc khế ước nhận nợ.
      - BÊN VAY VỐN bỏ trốn, chết, mất tích, ngừng hoạt động, giải thể hoặc có nguy cơ bị phá sản.
      9.2. Khi xảy ra một trong những tình huống quy định tại khoản 9.1 điều 9 trên đây thì BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN có quyền yêu cầu BÊN VAY VỐN hoàn trả ngay số tiền nợ vay (gốc + lãi); trong trường hợp BÊN VAY VỐN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ thì BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho BÊN VAY VỐN bằng tiền hoặc bằng tài sản thế chấp đã ghi tại khoản 2.1 điều 2 của hợp đồng này (nếu được BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN chấp nhận); nếu BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thay cho BÊN VAY VỐN thì tài sản thế chấp sẽ được xử lý theo một trong những hình thức dưới đây (BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN có toàn quyền quyết định việc lựa chọn hình thức xử lý tài sản):
      - Theo thoả thuận giữa các bên;
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN trực tiếp bán tài sản cho người mua;
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN uỷ quyền việc bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN uỷ quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng được mua bán tài sản để bán;
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN nhận chính tài sản thế chấp để thay thế nghĩa vụ trả nợ của BÊN VAY VỐN.
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba, trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho BÊN VAY VỐN hoặc BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN;
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN yêu cầu toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
      - BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN có toàn quyền lựa chọn việc áp dụng các hình thức xử lý tài sản khác theo các quy định của pháp luật hiện hành.
      9.3. Trường hợp tài sản thế chấp được xử lý tài sản theo quy định tại khoản 9.2 điều 9 trên đây, nếu sau 30 ngày kể từ ngày BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN ra thông báo bằng văn bản cho BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN (hoặc đăng tin xử lý tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng) mà BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN không có mặt tại trụ sở cơ quan của BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN để tiến hành các thủ tục cần thiết để xử lý tài sản thì BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN được toàn quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 9.2 điều 9 trên đây để thu hồi nợ vay, lãi tiền vay, tiền phạt (nếu có) và các chi phí khác mà không cần sự có mặt cũng như sự uỷ quyền của BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN.
      9.4. Thứ tự thanh toán tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp như sau:
- Thanh toán chi phí bảo quản tài sản (nếu có);
- Thanh toán các khoản chi phí cho việc xử lý tài sản;
- Thanh toán nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, các chi phí khác (nếu có) cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN.
      Sau khi đã thanh toán cho các khoản trên đây, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp còn lại sẽ được trả cho BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN; nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, các chi phí khác (nếu có) cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN thì BÊN VAY VỐNBÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN phải tiếp tục hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN.
      9.5. Trong trường hợp một tài sản thế chấp bảo đảm cho việc thực hiện nhiều nghĩa vụ, khi xử lý tài sản thế chấp  bảo đảm cho việc thực hiện một nghĩa vụ thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký thế chấp.
      9.6. Trong thời gian tài sản bảo đảm tiền vay chưa xử lý được, BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN được quyền khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu được từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết, hợp lý cho việc khai thác, sử dụng tài sản sẽ được dùng để thu hồi nợ.

ĐIỀU 10: Cam kết của các bên

      10.1. Bên thế chấp tài sản cam kết rằng:
      - Bất động sản ghi tại điều 2 của hợp đồng này là hoàn toàn thuộc quyền sử dụng của mình, hiện không bị niêm phong, kê biên cũng như không liên quan đến bất kỳ một hợp đồng hoặc nghĩa vụ nào khác; những người đứng tên Bên thế chấp tài sản trong hợp đồng này là tất cả những người có năng lực hành vi dân sự thuộc hộ ông Lê Văn Hưng tại thời điểm lập và ký kết hợp đồng này cũng như tại thời điểm được cấp đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 747178, vào sổ cấp giấy chứng nhận số 03583 QSDĐ do UBND huyện An Hải, thành phố Hải Phòng cấp ngày 08/5/2003- cho chủ sử dụng là hộ ông Lê Văn Hưng. Nếu có ai, tổ chức nào kiện đòi và được công nhận có quyền, lợi ích hợp pháp vào bất động sản này thì BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN hoàn toàn chịu trách nhiệm trước người đó, tổ chức đó và bồi thường cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN mọi thiệt hại do việc kiện đòi đó gây ra theo quy định của pháp luật.
      - Bất động sản ghi tại điều 2 của hợp đồng này hiện không nằm trong khu vực phải giải toả hoặc khu vực được các cơ quan chức năng quy hoạch dùng cho mục đích nào khác ảnh hưởng đến việc sử dụng bình thường của tài sản thế chấp.
      - Những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản thế chấp đã được ghi ở khoản 2.2 điều 2 của hợp đồng này là tất cả những bản chính duy nhất mà BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng này, nếu có thêm được bất kỳ giấy tờ gì liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng tài sản thế chấp nêu trên, BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN sẽ tự nguyện thông báo và nộp cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN, trong trường hợp ngược lại bên thế chấp tài sản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng những giấy tờ này của bất kỳ ai dẫn đến gây thiệt hai cho quyền lợi của BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN.
      10.2. BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢNBÊN VAY VỐN cam kết: trong trường hợp tài sản thế chấp phải xử lý theo quy định tại điều 9 của hợp đồng này, BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢNBÊN VAY VỐN cam kết sẽ tuyệt đối tuân thủ các điều khoản đã thoả thuận, sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi và không làm bất cứ điều gì gây khó khăn trở ngại cho việc xử lý tài sản thế chấp.
      10.3. Ba bên cùng cam kết:
      - Đã hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này cũng như theo các quy định của pháp luật trong việc ký kết và thực hiện HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN.
      - Những điều đã khai, thoả thuận và cam kết tại hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, trung thực, trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, có khả năng nhận thức và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Ba bên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã khai, thoả thuận và cam kết tại hợp đồng này.
      - Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận và cam kết trong hợp đồng cùng các quy định của pháp luật có liên quan. Khi có tranh chấp ba bên sẽ gặp nhau cùng thương lượng, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì yêu cầu cơ quan Nhà nước hoặc Toà án có thẩm quyền giải quyết. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

      ĐIỀU 11: Các điều khoản khác

      - Mọi điều khoản trong hợp đồng này có hiệu lực rằng buộc các bên bất chấp mọi sự thay đổi của các bên về tên gọi, thành phần, chết, giải thể, hợp nhất, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bất kỳ sự thay đổi nào khác cho đến khi các bên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
      - Hợp đồng này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung; mọi sửa đổi, bổ sung các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng này chỉ có giá trị pháp lý khi được ba bên thoả thuận bằng văn bản và được Cơ quan Công chứng có thẩm quyền chứng nhận.
      - Những nội dung chưa được ba bên thoả thuận trong hợp đồng này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng này gồm 11 điều, được lập thành năm bản chính có giá trị pháp lý như nhau:
- Một bản giao cho BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN
- Một bản giao cho BÊN VAY VỐN
- Một bản giao cho BÊN NHẬN THẾ CHẤP TÀI SẢN
- Một bản gửi cho CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
- Một bản lưu tại Phòng Công chứng số 5 thành phố Hải Phòng.

Sau khi đọc lại, ba bên khẳng định hiểu rõ

No comments:

Post a Comment

haccololong@gmail.com